CÔNG TY ĐẤU GIÁ
HỢP DANH CABAS
———————-
Số: 01/QĐ-CABAS |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
——————
Hà Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA GIÁM ĐỐC CÔNG TY ĐẤU GIÁ HỢP DANH CABAS
Về việc ban hành quy chế bán đấu giá tài sản
GIÁM ĐỐC
—————–
– Căn cứ Luật đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 do Quốc hội ban hành ngày 17/11/ 2016;
– Căn cứ Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật đấu giá tài sản;
– Căn cứ Điều lệ của công ty Đấu giá Hợp danh CABAS;
– Căn cứ chức năng, quyền hạn của Giám đốc công ty.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bán đấu giá tại sản tại Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS, các Phòng, Ban và những người có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
|
CÔNG TY ĐẤU GIÁ HỢP DANH CABAS
Cao Bá Trung
|
QUY CHẾ
BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TẠI CÔNG TY ĐẤU GIÁ HỢP DANH CABAS
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-CABAS ngày 03/02/2020 của Giám đốc Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định về trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản tại Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS.
2. Đối tượng áp dụng:
Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc bán đấu giá tài sản tại Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bán đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản công khai theo phương thức trả giá lên, có từ hai người trở lên tham gia đấu giá theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và Quy chế này. Phương thức trả giá lên là phương thức trả giá từ thấp lên cao cho đến khi có người trả giá cao nhất.
2. Người bán đấu giá tài sản là Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS.
3. Đấu giá viên là người có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS cử ra để điều hành cuộc bán đấu giá.
4. Người mua được tài sản bán đấu giá là người trúng đấu giá và ký kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản.
5. Tài sản bán đấu giá theo quy định tại Quy chế này là động sản, bất động sản, giấy tờ có giá và các quyền tài sản được phép giao dịch theo quy định của pháp luật.
6. Bước giá là mức chênh lệch tối thiểu của lần trả giá sau so với lần trả giá trước liền kề trong trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên. Bước giá do người có tài sản đấu giá quyết định và thông báo bằng văn bản cho tổ chức đấu giá tài sản đối với từng cuộc đấu giá.
7. Giá khởi điểm là giá ban đầu thấp nhất của tài sản đấu giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên; giá ban đầu cao nhất của tài sản đấu giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống.
8. Mức giảm giá là mức chênh lệch tối thiểu của lần đặt giá sau so với lần đặt giá trước liền kề trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống. Mức giảm giá do người có tài sản đấu giá quyết định và thông báo bằng văn bản cho tổ chức đấu giá tài sản đối với từng cuộc đấu giá.
9. Người có tài sản sản bán đấu giá là cá nhân, tổ chức sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền bán đấu giá tài sản hoặc người có quyền đưa tài sản ra đấu giá theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
10. Người tham gia đấu giá tài sản là cá nhân, đại diện tổ chức có đủ điều kiện tham gia đấu giá để mua tài sản bán đấu giá theo quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên
11. Phương thức đặt giá xuống là phương thức đấu giá, theo đó đấu giá viên đặt giá từ cao xuống thấp cho đến khi xác định được người chấp nhận mức giá do đấu giá viên đưa ra.
12. Phương thức đặt giá lên là phương thức đấu giá, theo đó người tham gia đấu giá trả giá từ thấp lên cao cho đến khi xác định được người trả giá cao nhất so với giá khởi điểm.
Điều 3. Nguyên tắc bán đấu giá
1. Việc bán đấu giá tài sản được thực hiện theo nguyên tắc độc lập, công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
2. Mọi cuộc bán đấu giá đều phải do đấu giá viên điều hành theo đúng trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản quy định tại Quy chế này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá
1. Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá được xác định tại thời điểm:
a) Trước khi ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;
b) Trước khi thành lập Hội đồng đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
2. Giá khởi điểm của tài sản đấu giá được xác định như sau:
a) Đối với tài sản đấu giá quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật đấu giá tài sản 2016 thì giá khởi điểm được xác định theo quy định của pháp luật áp dụng đối với loại tài sản đó;
b) Đối với tài sản đấu giá quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật đấu giá tài sản 2016 thì giá khởi điểm do người có tài sản đấu giá tự xác định hoặc ủy quyền cho tổ chức đấu giá tài sản hoặc cá nhân, tổ chức khác xác định.
Điều 5. Giám định tài sản đấu giá
1. Tài sản bán đấu giá được giám định theo quy định của pháp luật hoặc khi có yêu cầu của người tham gia đấu giá và được sự đồng ý của người có tài sản đấu giá.
2. Trong trường hợp giám định theo yêu cầu thì người yêu cầu giám định phải thanh toán chi phí giám định, nếu các bên không có thoả thuận.
3. Trong trường hợp giám định theo quy định của pháp luật, thì người có tài sản bán đấu giá phải thanh toán chi phí giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 6. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản
1. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản được ký kết giữa công ty Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS và người có tài sản bán đấu giá hoặc người đại diện của người có tài sản đấu giá.
2. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản phải được lập thành văn bản và có các nội dung chính sau: Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS;
b) Liệt kê, mô tả tài sản đấu giá;
c) Giá khởi điểm của tài sản đấu giá;
d) Thời hạn, địa điểm bán đấu giá tài sản;
đ) Thời hạn, địa điểm, phương thức giao tài sản để bán đấu giá;
e) Thời hạn, địa điểm, phương thức thanh toán tiền bán tài sản trong trường hợp bán đấu giá thành;
g) Phí, chi phí bán đấu giá tài sản trong trường hợp bán đấu giá thành và chi phí bán đấu giá tài sản trong trường hợp bán đấu giá không thành;
h) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
i) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
k) Các nội dung khác do các bên thoả thuận.
Điều 7. Ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản
1. Người có tài sản bán đấu giá phải ký Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản với công ty Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS. Khi ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, người có tài sản bán đấu giá có trách nhiệm cung cấp cho Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS giấy chứng nhận hợp pháp hoặc bằng chứng khác chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền được bán tài sản theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các bằng chứng đó.
2. Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS có trách nhiệm kiểm tra thông tin về quyền được bán tài sản do người có tài sản đấu giá cung cấp. Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS không chịu trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản đấu giá, trừ trường hợp tổ chức đấu giá tài sản không thông báo đầy đủ, chính xác cho người tham gia đấu giá những thông tin cần thiết có liên quan đến giá trị, chất lượng của tài sản đấu giá theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản.
Điều 8. Ban hành Quy chế cuộc đấu giá
1. Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS ban hành và thông báo công khai Quy chế cuộc đấu giá áp dụng cho từng cuộc đấu giá trước ngày niêm yết việc đấu giá tài sản;
2. Quy chế cuộc đấu giá bao gồm những nội dung chính sau:
a) Tên tài sản hoặc danh mục tài sản, số lượng, chất lượng của tài sản đấu giá; nơi có tài sản đấu giá; giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản đấu giá;
b) Thời gian, địa điểm xem tài sản đấu giá;
c) Thời gian, địa điểm bán hồ sơ tham gia đấu giá;
d) Giá khởi điểm của tài sản đấu giá trong trường hợp công khai giá khởi điểm;
đ) Tiền mua hồ sơ tham gia đấu giá, tiền đặt trước;
e) Thời gian, địa điểm, điều kiện, cách thức đăng ký tham gia đấu giá;
g) Thời gian, địa điểm tổ chức cuộc đấu giá;
h) Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá;
i) Các trường hợp bị truất quyền tham gia đấu giá; các trường hợp không được nhận lại tiền đặt trước.
Điều 9. Niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá tài sản
1. Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS niêm yết việc đấu giá tài sản:
a) Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS niêm yết việc bán đấu giá tài sản là động sản tại nơi tổ chức cuộc đấu giá, nơi trưng bày tài sản (nếu có) và nơi đặt trụ sở của Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS chậm nhất là 07 (bảy) ngày trước khi tiến hành bán đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định.
b) Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS niêm yết việc bán đấu giá tài sản là bất động sản tại nơi tổ chức cuộc đấu giá và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có bất động sản bán đấu giá chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày trước ngày mở cuộc bán đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định.
c) Đối với tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức, thời hạn niêm yết việc bán đấu giá tài sản có thể được rút ngắn theo thoả thuận của các bên.
2. Đối với tài sản bán đấu giá là động sản có giá khởi điểm từ năm mươi triệu đồng trở lên và bất động sản thì đồng thời với việc niêm yết, Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS thực hiện thông báo công khai ít nhất 02 (hai) lần trên báo in hoặc báo hình của trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản đấu giá và trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản; mỗi lần thông báo công khai cách nhau ít nhất 02 (hai) ngày làm việc. Thời hạn thông báo công khai được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Việc thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng cũng được thực hiện đối với tài sản bán đấu giá là động sản có giá khởi điểm dưới năm mươi triệu đồng, nếu người có tài sản bán đấu giá yêu cầu.
3. Niêm yết, thông báo công khai về việc bán đấu giá tài sản có các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ của Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS và người có tài sản đấu giá:
b) Tên tài sản hoặc danh mục tài sản, số lượng, chất lượng của tài sản đấu giá; nơi có tài sản đấu giá; giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản đấu giá;
c) Thời gian, địa điểm xem tài sản đấu giá;
d) Thời gian, địa điểm bán hồ sơ tham gia đấu giá;
đ) Giá khởi điểm của tài sản đấu giá trong trường hợp công khai giá khởi điểm;
e) Tiền mua hồ sơ tham gia đấu giá, tiền đặt trước;
g) Thời gian, địa điểm, điều kiện, cách thức đăng ký tham gia đấu giá;
h) Thời gian, địa điểm tổ chức cuộc đấu giá;
i) Những thông tin cần thiết khác liên quan đến tài sản bán đấu giá, gồm cả những thông tin mà người có tài sản bán đấu giá yêu cầu thông báo công khai.
4. Khi niêm yết tại nơi có bất động sản thì Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS lưu tài liệu, hình ảnh về việc niêm yết trong hồ sơ. Đối với trường hợp niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản đấu giá thì tổ chức đấu giá tài sản lưu tài liệu, hình ảnh về việc niêm yết hoặc lập văn bản có xác nhận về việc niêm yết của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 10. Đăng ký tham gia đấu giá tài sản
1. Người tham gia đấu giá phải nộp hồ sơ cho Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS.
Hồ sơ tham gia đấu giá gồm:
a) Đối với tổ chức:
– Đơn đăng ký tham gia đấu giá;
– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (có chứng thực của cơ quan có thẩm);
– Giấy giới thiệu người đại diện cho tổ chức đăng ký tham gia đấu;
– Có một trong các giấy tờ sau (bản sao): Giấy chứng minh nhân dân, Giấy chứng minh quân đội nhân dân, Giấy chứng minh An ninh nhân dân, Giấy chứng nhận cảnh sát nhân dân hoặc Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng của người đại diện cho tổ chức;
– Xác nhận của Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS về khoản tiền đã đặt trước.
b) Đối với cá nhân (bao gồm cả liên danh giữa các cá nhân):
– Đơn đăng ký tham gia đấu giá;
– Bản sao Giấy chứng minh nhân;
– Xác nhận của Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS về khoản tiền đã đặt trước.
2. Người tham gia đấu giá tài sản có thể uỷ quyền bằng văn bản cho người khác thay mặt mình tham gia đấu giá.
Điều 11. Phí, tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước
1. Người tham gia đấu giá tài sản phải nộp phí tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước. Phí tham gia đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
2. Khoản tiền đặt trước do Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS và người có tài sản bán đấu giá thỏa thuận quy định nhưng tối thiểu là 5% và tối đa không quá 20% giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá. Khoản tiền đặt trước được nộp cho Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS.
3.Trong trường hợp người tham gia đấu giá tài sản đã nộp khoản tiền đặt trước mua được tài sản bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trừ vào giá mua; nếu không mua được tài sản, thì khoản tiền đặt trước được trả lại cho người tham gia đấu giá tài sản sau khi cuộc bán đấu giá kết thúc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Trong trường hợp người đăng ký tham gia đấu giá tài sản đã nộp khoản tiền đặt trước nhưng thuộc một trong các trường hợp: Không tham gia cuộc bán đấu giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng; Bị truất quyền tham gia đấu giá do có hành vi vi phạm; Từ chối ký biên bản đấu giá; Rút lại giá đã trả hặc giá đã chấp nhận; Từ chối kết quả trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước đó thuộc về người có tài sản đấu giá, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Điều 12. Người không được tham gia đấu giá tài sản
1. Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2. Người làm việc trong Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS, nơi thực hiện việc bán đấu giá tài sản đó, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó; người trực tiếp giám định, định giá tài sản, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người trực tiếp giám định, định giá tài sản.
3. Người được chủ sở hữu ủy quyền bán tài sản; người ra quyết định tịch thu tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; người có thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước; người ký hợp đồng thuê Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS để bán đấu giá tài sản nhà nước; cá nhân, tổ chức có quyền bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật.
4. Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Người không có quyền mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trưng bày, xem tài sản đấu giá
1. Kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến ngày mở cuộc đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản tổ chức cho người tham gia đấu giá được trực tiếp xem tài sản hoặc mẫu tài sản trong khoảng thời gian liên tục ít nhất là 02 ngày. Trên tài sản hoặc mẫu tài sản phải ghi rõ tên của người có tài sản đấu giá và thông tin về tài sản đó.
2. Kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến ngày mở cuộc đấu giá, đối với tài sản đấu giá là quyền tài sản hoặc tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì tổ chức đấu giá tài sản tổ chức cho người tham gia đấu giá được xem giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và tài liệu liên quan trong khoảng thời gian liên tục ít nhất là 02 ngày.
Điều 14. Địa điểm đấu giá
Cuộc đấu giá tài sản có thể được tổ chức tại trụ sở của Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS, tại nơi có tài sản đấu giá hoặc tại một địa điểm khác theo thỏa thuận của Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS và người có tài sản đấu giá.
Điều 15. Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá
1. Cuộc bán đấu giá tài sản có thể được tiến hành theo một trong các hình thức sau đây:
a) Đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá;
b) Đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá;
c) Đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp;
d) Đấu giá trực tuyến;
đ) Các hình thức khác do người có tài sản bán đấu giá và Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS thỏa thuận.
2. Phương thực đấu giá bao gồm:
a) Phương thức trả giá lên;
b) Phương thức đặt giá xuống.
Điều 16. Trình tự tiến hành cuộc đấu giá tài sản
1. Cuộc đấu giá tài sản phải được tiến hành liên tục theo trình tự sau đây:
a) Mở đầu cuộc bán đấu giá tài sản, đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá giới thiệu bản thân, người giúp việc; Công bố danh sách người đăng ký tham gia đấu giá và điểm danh để xác định người tham gia đấu giá tài sản; Đọc Quy chế của cuộc bán đấu giá tài sản; Giới thiệu từng tài sản bán đấu giá; Nhắc lại giá khởi điểm trong trường hợp công khai giá khởi điểm; Thông báo bước giá và khoảng thời gian tối đa giữa các lần trả giá, đặt giá (nếu có); Phát số cho người tham gia đấu giá; Hướng dẫn cách trả giá, chấp nhận giá và trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá.
b) Đấu giá viên yêu cầu người tham gia đấu giá tài sản trả giá.
c) Người tham gia đấu giá trả giá. Giá trả phải ít nhất bằng giá khởi điểm trong trường hợp công khai giá khởi điểm. Người trả giá sau phải trả giá cao hơn giá mà người trả giá trước liền kề đã trả. Sau mỗi lần người tham gia đấu giá tài sản trả giá, đấu giá viên thông báo công khai về giá đã trả và đề nghị những người tham gia đấu giá khác tiếp tục trả giá;
d) Nếu sau 03 (ba) lần đấu giá viên nhắc lại giá cao nhất đã trả mà không có người trả giá cao hơn thì đấu giá viên công bố người mua được tài sản bán đấu giá. Sau khi đấu giá viên công bố, người mua được tài sản bán đấu giá được coi là đã chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá.
Trong trường hợp giá trả cao nhất được công bố thấp hơn so với giá khởi điểm thì cuộc bán đấu giá tài sản coi như không thành.
đ) Trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp, nếu có từ hai người trở lên cùng trả giá cao nhất, thì đấu giá viên tổ chức đấu giá tiếp giữa những người cùng trả giá cao nhất để chọn ra người mua được tài sản bán đấu giá. Nếu không có người trả giá cao hơn thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người mua được tài sản bán đấu giá.
e) Trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp, nếu có từ hai người trở lên cùng trả giá cao nhất thì ngay tại buổi công bố giá, đấu giá viên tổ chức đấu giá tiếp giữa những người cùng trả giá cao nhất để chọn ra người trúng đấu giá. Đấu giá viên quyết định hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói hoặc đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp. Nếu có người trả giá cao nhất không đồng ý đấu giá tiếp hoặc không có người trả giá cao hơn thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.
2. Đấu giá viên công bố bước giá ngay từ khi bắt đầu cuộc bán đấu giá tài sản và có thể điều chỉnh bước giá cho phù hợp với từng vòng đấu giá trong khi điều hành cuộc bán đấu giá.
3. Đối với hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá, đấu giá viên nhắc lại giá khởi điểm, yêu cầu người tham gia đấu giá bắt đầu trả giá từ giá khởi điểm. Sau mỗi lần người tham gia đấu giá trả giá, đấu giá viên nhắc lại ba lần, rõ ràng, chính xác bằng lời nói giá đã trả cao nhất, mỗi lần cách nhau khoảng ba mươi giây. Sau ba lần nhắc lại, nếu không có người trả giá tiếp thì đấu giá viên công bố kết quả đấu giá.
4. Đối với hình thức đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá thì số vòng bỏ phiếu, cách thức tiến hành bỏ phiếu phải được tổ chức bán đấu giá tài sản hoặc đấu giá viên thỏa thuận với người có tài sản bán đấu giá.
Trong trường hợp thực hiện cách thức bỏ phiếu nhiều vòng thì mỗi người tham gia đấu giá được phát một tờ phiếu trả giá, ghi giá muốn trả vào phiếu của mình và bỏ phiếu vào hòm phiếu. Sau khi thu hết các phiếu đã phát, đấu giá viên công bố mức giá trả cao nhất của vòng bỏ phiếu mà không công bố tên của người đã trả giá cao nhất, tiếp tục phát phiếu cho những người tham gia đấu giá để bắt đầu trả giá cho vòng tiếp theo. Cuộc bán đấu giá kết thúc khi không còn ai yêu cầu trả giá.
5.Tùy từng trường hợp bán đấu giá tài sản cụ thể hoặc theo yêu cầu của người có tài sản bán đấu giá thì Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS mời tổ chức, cá nhân có liên quan đến tham dự cuộc bán đấu giá.
Điều 17. Biên bản đấu giá
1. Diễn biến của cuộc bán đấu giá tài sản phải được ghi vào Biên bản đấu giá. Biên bản đấu giá phải có chữ ký của đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản, người ghi biên bản, người trúng đấu giá, người có tài sản đấu giá, đại diện của những người tham gia đấu giá. Trong trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện thì biên bản đấu giá còn phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng đấu giá.
2. Biên bản đấu giá được đóng dấu của tổ chức đấu giá tài sản; trong trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện thì biên bản phải được đóng dấu của người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản.
3. Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá được coi như không chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc không chấp nhận mua tài sản.
Điều 18. Chuyển hồ sơ cuộc đấu giá
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản phải ghi kết quả đấu giá tài sản vào Sổ đăng ký đấu giá tài sản và thông báo bằng văn bản cho người có tài sản đấu giá. Trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện thì trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, Hội đồng thông báo kết quả đấu giá tài sản bằng văn bản cho người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng.
2. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá tài sản chuyển kết quả đấu giá tài sản, biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu giá cho người có tài sản đấu giá để ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc cho cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt kết quả đấu giá tài sản, hoàn thiện các thủ tục liên quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 19. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, phê duyệt kết quả đấu giá tài
1. Kết quả đấu giá tài sản là căn cứ để các bên ký kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc cơ sở để cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được ký kết giữa người có tài sản đấu giá với người trúng đấu giá hoặc giữa người có tài sản đấu giá, người trúng đấu giá và Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS nếu các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
3. Người trúng đấu giá được coi như chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá kể từ thời điểm đấu giá viên công bố người trúng đấu giá, trừ trường hợp người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá hoặc từ chối kết quả trúng đấu giá. Kể từ thời điểm này, quyền và nghĩa vụ của các bên được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 20. Đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá, một người chấp nhận giá
1. Việc đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá, một người chấp nhận giá chỉ được tiến hành sau khi đã tổ chức cuộc đấu giá lần đầu nhưng không thành và được thực hiện như sau:
a) Trường hợp đấu giá tài sản theo phương thức trả giá lên, khi đã hết thời hạn đăng ký tham gia mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia cuộc đấu giá, hoặc có nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có một người trả giá, hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có một người trả giá cao nhất và ít nhất bằng giá khởi điểm thì tài sản được bán cho người đó nếu người có tài sản đấu giá đồng ý bằng văn bản;
b) Trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia cuộc đấu giá và chấp nhận giá khởi điểm hoặc chấp nhận mức giá sau khi đã giảm thì tài sản được bán cho người đó nếu người có tài sản đấu giá đồng ý bằng văn bản.
2. Việc đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục đấu giá tài sản theo quy định của Luật đấu giá tài sản, Quy chế bán đấu giá và không có khiếu nại liên quan đến trình tự, thủ tục cho đến ngày tổ chức cuộc đấu giá.
3. Biên bản đấu giá trong trường hợp này phải thể hiện quá trình đấu giá chỉ có một người tham gia đấu giá hoặc chỉ có một người trả giá, chấp nhận giá hợp lệ; ý kiến đồng ý của người có tài sản đấu giá.
Điều 21. Rút lại giá đã trả, giá đã chấp nhận
1. Tại cuộc đấu giá thực hiện bằng phương thức trả giá lên theo hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói hoặc đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá, nếu người đã trả giá cao nhất rút lại giá đã trả trước khi đấu giá viên công bố người trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề trước đó.
2. Tại buổi công bố giá đã trả của người tham gia đấu giá trong trường hợp đấu giá theo hình thức bỏ phiếu gián tiếp, nếu người đã trả giá cao nhất rút lại giá đã trả trước khi đấu giá viên công bố người trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề. Đấu giá viên quyết định hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói hoặc đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp.
3. Tại cuộc đấu giá thực hiện theo phương thức đặt giá xuống, người chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc mức giá đã giảm mà rút lại giá đã chấp nhận trước khi đấu giá viên công bố người trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người xin rút đó.
4. Người rút lại giá đã trả bị truất quyền tham gia cuộc đấu giá và không được hoàn trả khoản tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước của người rút lại giá đã trả thuộc về Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS.
Điều 22. Từ chối kết quả trúng đấu giá
1. Trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên, sau khi đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá đã công bố người trúng đấu giá mà tại cuộc đấu giá người này từ chối kết quả trúng đấu giá thì người trả giá liền kề là người trúng đấu giá, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá và người trả giá liền kề chấp nhận mua tài sản đấu giá.
Trường hợp giá liền kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá hoặc người trả giá liền kề không chấp nhận mua tài sản đấu giá thì cuộc đấu giá không thành.
2. Trường hợp cuộc đấu giá được thực hiện theo phương thức đặt giá xuống, sau khi đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá công bố người trúng đấu giá mà tại cuộc đấu giá người trúng đấu giá từ chối kết quả trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người từ chối kết quả trúng đấu giá. Trường hợp không có người đấu giá tiếp thì cuộc đấu giá không thành.
3. Khoản tiền đặt trước của người từ chối kết quả trúng đấu giá sẽ thuộc về người có tài sản bán đấu giá.
Điều 23. Đấu giá không thành
1. Các trường hợp đấu giá không thành bao gồm:
a) Đã hết thời hạn đăng ký mà không có người đăng ký tham gia đấu giá;
b) Tại cuộc đấu giá không có người trả giá hoặc không có người chấp nhận;
c) Giá trả cao nhất mà vẫn thấp hơn giá khởi điểm trong trường hợp không công khai giá khởi điểm và cuộc đấu giá được thực hiện theo phương thức trả giá;
d) Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá;
đ) Người đã trả giá rút lại giá đã trả, người đã chấp nhận giá rút lại giá đã chấp nhận giá;
e) Trường hợp từ chối kết quả trúng đấu giá;
g) Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá trong trường hợp đấu giá tài sản;
2. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cuộc đấu giá không thành, tổ chức đấu giá tài sản trả lại tài sản, giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người có tài sản đấu giá, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 24. Thời hạn, phương thức thanh toán tiền mua tài sản
1. Người trúng đấu giá thanh toán đủ tiền mua tài sản một lần cho bên bán tài sản chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá.
2. Hình thức thanh toán có thể bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Điều 25. Bàn giao tài sản đấu giá
1. Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS và bên ủy quyền bán tài sản sẽ phối hợp bàn giao tài sản cho người trúng đấu giá ngay khi người trúng đấu giá thanh toán đầy đủ tiền mua tài sản. Trường hợp có lý do khách quan mà chưa thể giao tài sản thì Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS sẽ thông báo cho người trúng đấu giá thời điểm bàn giao tài sản. Trường hợp là tài sản do cơ quan thi hành án ủy quyền thì việc bàn giao tài sản thuộc trách nhiệm của cơ quan thi hành án đó (theo hợp đồng ủy quyền).
2. Đối với tài sản bán đấu giá là bất động sản sẽ được bàn giao tại nơi có bất động sản.
Điều 26. Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bán đấu giá
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá.
2. Thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản đã bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với loại tài sản đó.
3. Căn cứ vào văn bản xác nhận kết quả bán đấu giá, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua được tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 27. Trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản đã đấu giá
Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS không chịu trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản đấu giá, trừ trường hợp Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS không thông báo đầy đủ, chính xác cho người tham gia đấu giá những thông tin cần thiết có liên quan đến giá trị, chất lượng của tài sản đấu giá theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản.
Điều 28. Giải quyết khiếu nại
Mọi khiếu nại của khách hàng liên quan đến việc bán đấu giá chỉ được Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS xem xét giải quyết trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày cuộc bán đấu giá kết thúc.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra Phòng ban, những người có liên quan thực hiện Quy chế này;
b) Ban hành mẫu hồ sơ có liên quan.
2. Các Phòng ban, những người có liên quan trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc kịp thời phản ánh để Giám đốc Công ty Đấu giá Hợp danh CABAS xem xét, giải quyết.
|
CÔNG TY ĐẤU GIÁ HỢP DANH CABAS
GIÁM ĐỐC
(đã ký)
Cao Bá Trung
|